TRUNG TÂM DỊCH VỤ KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP

08/04/2021

I/ THÔNG TIN CHUNG:

- Tên cơ quan: Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp huyện Vân Đồn

- Địa chỉ: Thôn 12, xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

- Email: dichvukythuatvandon@gmail.com

 

II/ TỔ CHỨC BỘ MÁY:

Ông: CHU MINH DŨNG

 Chức vụ: Giám đốc

 

- Trình độ chuyên môn: Đại học chuyên ngành Quản trị nhân sự và Điều hành dự án;

                                    Thạc sĩ Luật, Kinh tế, Quản trị, ngành Quản trị tổ chức

- Trình độ LLCT: Cao cấp

- Số điện thoại: 0913 264 539

- Email: chuminhdung@quangninh.gov.vn

 

 

 

Ông:  PHẠM MINH DŨNG

Chức vụ: Phó Giám đốc

 

- Trình độ chuyên môn:Thạc sỹ nông nghiệp

- Trình độ LLCT: Trung cấp

- Số điện thoại: 0985807999

- Email: dungminhmac@gmail.com

- Lĩnh vực phụ trách: Phụ trách lĩnh vực thú y

 

 

Bà: VŨ THỊ HƯƠNG LAN

Chức vụ: Viên chức

- Trình độ chuyên môn: Đại học thủy sản

- Trình độ LLCT: Sơ cấp

- Số điện thoại: 0363667982

- Email: vuhuonglan82@gmail.com

- Lĩnh vực phụ trách: Phụ trách Thủy sản

 

  

Bà: NGUYỄN THỊ MINH THU

Chức vụ: Viên chức

 

- Trình độ chuyên môn: : Đại học nông nghiệp

- Trình độ LLCT: 

- Số điện thoại: 0914770282

- Email: thund83@gmail.com

- Lĩnh vực phụ trách: Lĩnh vực bảo vệ thực vật

 
 CHỨC NĂNG

Trung tâm Dịch vụ Kỹ thuật nông nghiệp huyện Vân Đồn là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn. Trung tâm thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân huyện thực hiện nhiệm vụ chuyên môn về trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y, các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư; quản lý, tổ chức hoạt động, cung cấp dịch vụ tại khu neo đậu tránh trú bão cấp vùng kết hợp cảng cá loại I, cảng Cái Rồng và các bến tại các xã đảo thuộc huyện Vân Đồn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của pháp luật.

Trung tâm là đơn vị sự nghiệp có thu, thực hiện chế độ tự chủ và tự chủ một phần; chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân huyện; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan có liên quan.

 

NHIỆM VỤ 

1. Về lĩnh vực Chăn nuôi và Thú y

1.1. Đối với chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm của Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp

- Xây dựng Kế hoạch về hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y để phục vụ dịch vụ công hằng năm của đơn vị trình UBND cấp huyện phê duyệt; hoặc theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất về lĩnh vực chăn nuôi và thú y (kể cả thú y thủy sản) trên địa bàn.

- Thực hiện các hoạt động dịch vụ về sản xuất, kinh doanh, chuyển giao khoa học kỹ thuật công nghệ về chăn nuôi và thú y theo quy định hiện hành.

1.2. Hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất chăn nuôi, công tác thú y  

- Hướng dẫn kỹ thuật về sản xuất chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh cho động vật và thủy sản; khắc phục hậu quả do thiên tai, dịch bệnh đối với sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;

- Đề xuất kế hoạch, giải pháp xây dựng và phát triển các vùng chăn nuôi an toàn.

1.3. Phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản (gọi chung là dịch bệnh động vật).

- Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là thú y cấp xã) giám sát, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch mới và kiểm soát các ổ dịch cũ;

- Thực hiện lấy mẫu gửi chẩn đoán, xét nghiệm; tổ chức điều trị bệnh cho động vật; thực hiện phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh theo yêu cầu của UBND cấp huyện;

1.4. Kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y.

UBND cấp huyện thực hiện Ủy quyền, giao nhiệm vụ cho Trung tâm dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp thực hiện các nội dung sau:

- Tổ chức thực hiện việc kiểm soát giết mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;

- Kiểm tra vệ sinh thú y đối với sản phẩm động vật ở dạng tươi sống, sơ chế và chế biến lưu thông tại địa phương; thức ăn chăn nuôi (kể cả thức ăn cho nuôi trồng thủy sản), nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động vật; chất thải, nước thải của động vật từ các cơ sở chăn nuôi tập trung, nuôi trồng thủy sản; tại khu vực cách ly kiểm dịch, thu gom, giết mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật trên địa bàn;

- Hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các hoạt động liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y;

1.5. Đối với thuốc thú y (bao gồm: các loại thuốc, các chế phẩm sinh học, hóa chất dùng trong thú y trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản)

- Hướng dẫn, sử dụng các loại thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật và thủy sản; thông báo danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản;

- Tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động buôn bán, vận chuyển, sử dụng thuốc thú y trên địa bàn.

1.6. Báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình sản xuất chăn nuôi; kết quả, tiến độ triển khai công tác tiêm phòng, tình hình dịch bệnh trên đàn vật nuôi tại địa phương theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

1.7. Thực hiện giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật; công tác thống kê về chăn nuôi và thú y; công tác phòng, chống dịch bệnh động vật; thực hiện công tác về kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y; công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi; công tác về quản lý vật tư nông nghiệp (thức ăn chăn nuôi, thuốc thú y thủy sản) đảm bảo an toàn thực phẩm; các quy định về chế độ thông tin và báo cáo về công tác chuyên môn.

2. Lĩnh vực Trồng trọt và Bảo vệ thực vật

2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, dự án đã được cấp trên phê duyệt.

2.2. Điều tra, phát hiện, dự tính, dự báo tình hình dịch hại trên các loại cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp, cây lâm sản ngoài gỗ tại địa phương, báo cáo đầy đủ, kịp thời cho chính quyền địa phương và Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật.

2.3. Điều tra tình hình dịch hại trên cây trồng mới nhập khẩu; điều tra đối tượng KDTV thuộc nhóm II - Danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam trên các loại cây trồng được gieo trồng trên địa bàn theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp phát hiện vật thể bị nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật, sinh vật gây hại lạ phải thông báo kịp thời cho Chi cục Trồng Trọt và Bảo vệ thực vật.

2.4. Hướng dẫn các biện pháp phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; tham mưu đề xuất các biện pháp để giúp chính quyền địa phương tổ chức, chỉ đạo dập tắt dịch và ngăn ngừa dịch lây lan sang các vùng khác; có kế hoạch phòng, chống dịch tái phát; đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả của dịch gây hại tài nguyên thực vật, Tổ chức thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý dịch hại trong sản xuất nông nghiệp.

2.5. Tổ chức cung ứng giống cây trồng vật tư phân bón thuốc BVTV, Tư vấn dịch vụ sản xuất nông nghiệp, thu phí và lệ phí (nếu có) các dịch vụ về Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật theo quy định hiện hành.

2.6. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ và kiểm dịch thực vật. Tham gia ý kiến xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án chuyên ngành. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật về Trồng trọt và Bảo vệ thực vật phù hợp với điều kiện và yêu cầu sản xuất nông lâm nghiệp tại địa phương.

2.7. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của ngành bảo vệ thực vật (thông báo định kỳ, thông báo tháng, báo cáo mùa vụ, năm và báo cáo đột xuất…) gửi về Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, UBND huyện.

3. Lĩnh vực Khuyến nông

3.1. Đề xuất các chương trình, dự án khuyến nông trên địa bàn, báo cáo Phòng Nông nghiệp và PTNT thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;

3.2. Quản lý, hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động khuyến nông cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khuyến nông trên địa bàn; tổ chức và tham gia tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, hội thi, hội thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm, thông tin, tuyên truyền về khuyến nông;

3.3. Báo cáo định kỳ hàng tháng tiến độ, kết quả thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn; hàng năm đánh giá, tổng hợp các chương trình, dự án khuyến nông có hiệu quả để nhân rộng;

3.4. Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và huy động của Chủ tịch UBND cấp huyện đối với nhiệm vụ: thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự huy động tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương;

3.5. Thực hiện hoạt động tư vấn và cung cấp dịch vụ khuyến nông theo quy định của pháp luật;

3.6. Cán bộ phụ trách nông nghiệp cấp xã chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp, UBND cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn và chịu sự huy động của Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai,… tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trung tâm Dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.

3.7. Thực hiện giám sát, dự báo, cảnh báo dịch bệnh thực vật; công tác thống kế về trồng trọt và bảo vệ thực vật; công tác phòng chống dịch bệnh thực vật; thực hiện công tác kiểm dịch và bảo vệ thực vật; công tá bảo vệ môi trường trong bảo vệ thực vật; công tác về quản lý vật tư nông nghiệp (phân bón, thuốc BVTV) đảm bảo an toàn thực phẩm; các quy định về chế độ thông tin và báo cáo về công tác chuyên môn.

4. Lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối

4.1. Thực hiện các dịch vụ công phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối.

4.2. Tổ chức dịch vụ, tư vấn, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và muối theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân; tư vấn, chứng nhận thực hành sản xuất nông nghiệp tốt; xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến GMP, SSOP, HACCP... cho cơ sở.

4.3. Đào tạo, tập huấn và chứng nhận cơ sở áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến VietGAP, VietGHAP.

4.4. Lấy mẫu kiểm nghiệm an toàn thực phẩm theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

5. Về quản lý khai thác Cảng, bến, khu neo đậu tránh trú bão

5.1. Tiếp nhận Cảng cá, Cảng tổng hợp, các bến tại các xã đảo thuộc huyện Vân Đồn và Khu neo đậu tránh trú bão do Nhà nước đầu tư để tổ chức quản lý, khai thác và cung ứng các dịch vụ hậu cần phục vụ cộng đồng nghề cá cho ngư dân và cung ứng hàng hóa cho người dân tại các xã đảo.

5.2. Quản lý và khai thác có hiệu quả Cảng (kể cả các phương tiện thuỷ bộ ra, vào cảng); đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường trong cảng, tổ chức thực hiện các dịch vụ trên cảng; có biện pháp phòng ngừa và khắc phục sự cố xảy ra trong khu vực Cảng.

5.3. Ban hành nội quy của cảng cá, cảng tổng hợp, khu neo đậu tránh trú bão cho tàu và thông báo công khai tại các cảng và khu neo đậu tránh trú bão.

5.4. Hướng dẫn, sắp xếp phương tiện ra, vào cảng và neo đậu trong vùng nước cảng; bảo đảm an toàn, thuận tiện cho người và phương tiện trong khu vực cảng; Phối hợp với cơ quan bảo đảm an toàn hàng hải thông báo tình hình luồng lạch, phao tiêu báo hiệu, bảo đảm an toàn cho tàu ra, vào cảng.

5.5. Tổ chức quản lý, sử dụng khu neo đậu tránh trú bão cho tàu theo quy định.

5.6. Thực hiện quản lý các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh tế tại Cảng cá theo quy định. Thông tin tình hình thời tiết, mùa vụ sản xuất trên biển, giá cả thị trường; các quy định của ngành, địa phương có liên quan đến hoạt động nghề cá.

5.7. Thu phí, giá dịch vụ hoạt động tại cảng cá theo quy định của pháp luật.

5.8. Tổ chức thực hiện thống kê sản lượng thủy sản qua cảng, xác nhận nguồn gốc thủy sản khai thác theo quy định; Cấp phát mẫu nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản cho tổ chức, cá nhân có tàu cá; kịp thời cập nhật dữ liệu từ nhật ký, báo cáo khai thác vào cơ sở dữ liệu nghề cá quốc gia theo quy định.

5.9. Phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện, Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chứng nhận nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, chứng nhận an toàn vệ sinh thủy sản đối với các sản phẩm thủy sản qua Cảng cá.

5.10. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan chức năng, tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của huyện trong việc phát triển thuỷ sản và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.

6. Quản lý hệ thống công trình cảng cá

6.1. Quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng cảng, vùng đất cảng, vùng nước cảng được giao theo quy định; quản lý dịch vụ hậu cần nghề cá trong cảng cá và các dịch vụ tổng hợp hàng hóa trên cảng.

6.2. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng cảng và công trình khu neo đậu tránh trú bão bảo đảm an toàn cho người và phương tiện hoạt động trong cảng và trong khu neo đậu tránh trú bão.

7. Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong khu vực cảng và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu

7.1. Hàng năm xây dựng kế hoạch và phương án phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hệ thống công trình tại các cảng và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu theo quy định.

7.2. Trường hợp xảy ra bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt:

Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình thời tiết trên hệ thống thông tin của cảng; tổ chức trực ban và treo tín hiệu cảnh báo khi có thiên tai theo quy định; thông báo danh sách tàu, số người trên tàu neo đậu tại vùng nước cảng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tổ chức hướng dẫn và sắp xếp tàu vào neo đậu tránh trú bão; phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng giữ gìn an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy trong quá trình tàu neo đậu trong khu neo đậu tránh trú bão.

8. Quản lý khai thác cảng, khu neo đậu tránh trú bão

8.1. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, định biên lao động hợp đồng và tài chính theo quy định của pháp luật.

8.2. Có quyền từ chối không cho tàu cá và các tàu thuyền khác cập cảng, neo đậu tại vùng nước cảng nếu không tuân thủ các quy định của Cảng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

8.3. Thực hiện việc tạm giữ tàu thuyền ra vào Cảng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

8.4. Được uỷ quyền của cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp quan hệ giao dịch với các đối tác, được ký các hợp đồng kinh tế cung ứng dịch vụ cảng theo quy định của pháp luật; Được quyền sử dụng và cho các tổ chức, cá nhân thuê hạ tầng cơ sở của cảng để tổ chức các hoạt động dịch vụ, hậu cần theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

8.5. Có quyền từ chối không cho các tổ chức, cá nhân tham gia các hoạt động dịch vụ hậu cần nếu không tuân thủ các quy định của Cảng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

8.6. Được thu các khoản phí, lệ phí và các khoản thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ theo quy định của pháp luật và được trích để chi cho các hoạt động của Trung tâm theo quy định của cấp có thẩm quyền.

 



Tin Nóng
Tin tiêu điểm

Lịch công tác trống

Website liên kết
Thống kê truy cập
Hôm nay: 1186
Đã truy cập: 4179807